Kỹ thuật cắt ren trong chỉ ứng dụng đối với chi tiết tiết lắp xiết đai ốc hoặc những chi tiết cần tarô ren trong lỗ.
Kỹ thuật cắt ren trong lỗ đối với đai ốc
Bu lông và đai ốc là cặp chi tiết lắp xiết điển hình có mặt ở khắp nơi, khắp các lĩnh vực. Tuy nhiên kỹ thuật tạo ren chu bu lông và đai ốc hoàn toàn khác nhau. Bu lông sử dụng kỹ thuật cắt ren ngoài và ngược lại đai ốc sử dung chi tiết cắt ren trong.
Trước khi cắt ren bằng cách tiện tarô, ta phải khoan lỗ mồi bằng mũi khoan. Khi chọn đường kính mũi khoan cần chú ý để bảo đảm đường kính lỗ trong một giới hạn xác định.
Sử dụng công cụ cắt ren trong tarô, kim loại vùng tạo ren thường bị chèn ép nên đường kính mũi khoan chọn để khoan lỗ phải lớn hơn đường kính chân ren. Trong trường hợp nếu lựa đường kính lỗ bằng đường kích chân ren sẽ xảy ra hiện tượng chèn ép mạnh, gây nhiệt lớn, phoi kim loại chảy dẻo bám vào các lưỡi cắt của tarô. Và hậu quả khi đó ren tạo ra dễ bị sứt mẻ, tarô dễ bị kẹt, gãy. Vật liệu gia công càng dẻo, dai, khả năng xảy ra hiện tượng trên càng lớn.
Ngược lại, nếu lỗ khoan lớn quá so với đường kính chân ren, lỗ ren tạo ra khi tarô sẽ có chiều cao nông, ren không đạt yêu cầu.
Hướng dẫn lựa chọn mũi khoan trước khi tarô ren trong
Để lựa chọn mũi khoan trước khi ta rô ren trong cho đai ốc chuẩn xác nhất hay xem chi tiết ở bảng dưới.
Đường kính ngoài của ren (mm) | Bước ren (mm) | Đường kính mũi khoan theo vật liệu gia công (mm) | |
Gang, Đồng thau | Thép, Đồng đỏ | ||
1,0 1,2 1,6 2 2,5 3 4 5 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 27 30 33 36 39 42 45 48 52 | 0.25 0.25 0.35 0.4 0.45 0.5 0.7 0.8 1 1.25 1.5 1.75 2 2 2.5 2.5 2.5 3 3 3.5 3.5 4 4 4.5 4.5 5 5 | 0.75 0.95 1.25 1.6 2 2.5 3.3 4.1 4.9 6.6 8.3 10 11.7 13.8 15.1 17.1 19.1 20.6 23.5 26 29 31.4 34.4 36.8 39.8 42.7 46 | 0.75 0.95 1.25 1.6 2 2.5 3.3 4.2 5.0 6.7 8.4 10.6 11.8 13.8 15.3 17.3 19.3 20.7 23.7 26.1 29.2 31.6 34.6 37 40 42.7 46.4 |
Bảng 1: Đường kính của mũi khoan sử dụng để khoan lỗ trước khi ta rô các lỗ ren hệ mét, bước lớn tiêu biểu
Ren Anh | Ren ống | |||
Kính thước ren (inch) | Đường kính mũi khoan theo vật liệu gia công (mm) | Kính thước ren (inch) | Đường kính mũi | |
Gang, Đồng thau | Thép, Đồng đỏ | |||
1/8” 1/4” 5/16” 3/8” 1/2” 5/8” 3/4” 7/8” 1” 11/8” 11/4” 11/2” 13/4” 2” | – 5.0 6.4 7.8 10.3 13.3 16.2 19 21.8 22.6 27.6 33.4 38.5 43.7 | – 5.1 6.5 8.0 10.5 13.5 16.5 19.5 22.3 25 28 33.7 39.2 44.8 | 1/8” 1/4” 3/8” 1/2” 3/4” 1” 11/4” 13/8” 11/2”
| 8.8 11.7 15.2 18.6 24.3 30.8 39.2 41.6 45.1
|
Bảng 2: Đường kính của mũi khoan sử dụng để khoan lỗ trước khi ta rô các lỗ ren hệ Anh và ren ống
Trong trường hợp không có bảng tra, đường kính lỗ trước khi cắt ren (D) có thể xác định theo công thức:
D = d – 1,6.t
Trong đó: d: Đường kính ren cần cắt (mm); t: Chiều sâu ren (mm).
Kích thước chiều dài tay quay tarô chọn theo đường kính ren cần cắt (để tránh tay quay dài quá dễ làm gãy tarô khi quay). Chiều dài tay quay tarô (L) được xác định theo công thức:
L = 20.d + 100 (mm).
Trong đó: d: Đường kính ren (mm).
Chi tiết sau khi khoan lỗ được kẹp chặt trên êtô để vị trí tâm lỗ khoan thẳng đứng, sau đó đưa tarô số 1 (gia công thô) vào trước để cắt ren. Khi gia công, dùng tay trái ấn tay quay cùng tarô thẳng theo lỗ, tay phải xoay cho đến khi tarô tạo ra một vài vòng ren và được dẫn theo lỗ ren, khi đó dùng cả hai tay để quay tay quay
Để giảm nhẹ sức lao động khi tarô, tránh kẹt, gãy tarô, thông thường khi quay tarô vào được một, hai vòng thì lại quay ngược lại khoảng nửa vòng để tarô bẻ phoi, khi quay vào tiếp sẽ đỡ nặng.
***Có thể bạn quan tâm: Dụng cụ cắt ren bu lông ốc vít trong gia công nguội